Quy định này có mã phiên bản 2.1, ban hành có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 được xây dựng tại Công ty CP cổng trung gian thanh toán Ngân Lượng, pháp nhân chủ quản cổng thanh toán trực tuyến trung gian NgânLượng.vn.
Bạn là người dùng có tài khoản thanh toán mở tại NgânLượng.vn cho các mục đích mua hàng (người Mua chuyển tiền) hoặc bán hàng (người Bán nhận tiền), mặc nhiên chấp nhận quy định này với những nội dung cụ thể sau đây:
- CĐT: ChợĐiệnTử.vn;
- GD: giao dịch;
- KN: khiếu nại, hoặc phiên khiếu nại;
- NB: người bán;
- NBĐB: người bán đảm bảo;
- NL: NgânLượng.vn, hoặc cán bộ xử lý khiếu nại của NgânLượng.vn;
- NM: người mua;
- TK: tài khoản ví điện tử của người bán hoặc người mua tương ứng;
- TT: thanh toán;
- TTTT: thanh toán trực tuyến;
Với thực tế là NM thường sử dụng NL để thanh toán trả tiền cho NB trước khi nhận hàng hóa trong các giao dịch TMĐT nên NM thường gặp nhiều rủi ro hơn, vì vậy quy định này được xây dựng nhằm:
- Quy trình hóa và công khai hóa các thủ tục & điều kiện tiếp nhận cũng như trình tự xử lý các khiếu nại liên quan đến giao dịch thanh toán tại NL nhằm đảm bảo sự khách quan, công bằng và nghiêm minh cho cả NM và NB.
- Quy định các nghĩa vụ và trách nhiệm của NM và NB trong quá trình xử lý tranh chấp khiếu nại phát sinh.
- Quy định những chính sách và điều kiện để NM có thể được nhận bồi thường bảo hiểm cho một giao dịch TTTT thông qua NL mà bị tổn thất về mặt tài chính.
NL giữ quyền thay đổi hoặc chấm dứt áp dụng quy định này vào bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước.
Quy định này có thể được mô tả một cách ngắn gọn trong sơ đồ 7 bước dưới đây, các bước trong sơ đồ này sẽ được nhiều lần trích dẫn xuyên suốt trong nội dung văn bản này.
Sau khi thực hiện một giao dịch thanh toán tại NL, NM có thể khiếu nại nhằm yêu cầu NL hỗ trợ ngăn chặn và/hoặc khắc phục hậu quả khi cảm thấy có lý do để tin rằng mình có thể gặp rủi ro về mặt tài chính nếu:
Khi NM tiến hành khiếu nại, món tiền thanh toán có thể ở một trong những tình trạng sau:
iii. NM thanh toán tạm giữ cho NBĐB, vào thời điểm khiếu nại GD đã được phê chuẩn, hoặc;
Căn cứ vào các lý do khiếu nại nêu ở khoản a và tình trạng
chuyển tiền nêu ở khoản b của điều này, để phục vụ mục đích tra cứu thì
một khiếu nại có thể được phân loại vào một trong chín tình huống
trong bảng dưới đây. Theo đó NM được khuyến cáo cảnh giác để tránh
bị rơi vào các tình huống thuộc nhóm B (tiền đã chuyển vào
TK của NB thường), trong trường hợp đó NL chỉ có thể cố gắng can thiệp trong phạm vi có
thể với mục tiêu hỗ trợ khách hàng cao nhất, tuy nhiên NM có thể
phải chấp nhận rủi ro tài chính nếu bị NB lừa đảo và đã kịp tẩu tán
tiền ra khỏi tài khoản NL của họ.
Khiếu nại của NM được coi là hợp lệ và có thể được NL chấp nhận mở phiên xử lý nếu:
Khi tin rằng mình bị rơi vào các tình huống nêu ở khoản a điều 2, cho dù NB có đưa ra bất kỳ lý do gì thì NM cũng cần nhanh chóng thực hiện theo hướng dẫn sau để gửi khiếu nại càng sớm càng tốt để giảm thiểu rủi ro cho chính mình:
- Đăng nhập vào NL;
+ Tìm đến trang chi tiết giao dịch thanh toán tương ứng;
+ Sử dụng chức năng "Gửi khiếu nại" và cung cấp thông tin theo yêu cầu;
- Liên hệ đến Ngân Lượng để được hỗ trợ giải quyết khiếu nại:
+ Tổng đài hỗ trợ: 1900.58.58.99
+ Email hỗ trợ: khieunai@nganluong.vn
+ Văn phòng Ngân Lượng:
Hà Nội: Tầng 3, tòa nhà VTC Online, 18 Tam Trinh, Q. Hai Bà Trưng
TP. Hồ Chí Minh: Lầu 6, Toà nhà Sumikura, 18H Cộng Hoà, Phường 4, Quận Tân Bình
Biểu mẫu yêu cầu khiếu nại Quý khách hàng vui lòng tải TẠI ĐÂY
- Chờ phản hồi từ cán bộ xử lý khiếu nại của NL;
- Đóng băng một khoản tiền trong tài khoản của NB tương đương với giá trị giao dịch bị khiếu nại, trường hợp số dư khả dụng trong tài khoản của NB nhỏ hơn giá trị giao dịch bị khiếu nại thì đóng băng toàn bộ số dư đó;
- Tạm thời phong tỏa (chỉ đăng nhập mà không thực hiện được giao dịch) hoặc khóa hẳn truy cập vào tài khoản của NB;
iii. Đối với NBĐB: tạm thời gỡ bỏ danh hiệu “NBĐB” đối với các NB có danh hiệu này còn hiệu lực vào thời điểm bị khiếu nại.
iii.Hoặc thậm chí phong tỏa tài khoản đích nếu NL có lý do để nghi ngờ có sự cấu kết giữa các TK nhằm chiếm đoạt tiền và rửa tiền của NM.
Sau khi phiên khiếu nại được mở, vì quyền lợi của chính mình NM & NB có trách nhiệm chủ động theo sát diễn biến và cùng tham gia vào quá trình xử lý thông qua một công cụ trao đổi thông tin đối chất mà cả ba bên có thể cùng theo dõi là “Bảng đối thoại” nằm trong trang chi tiết của phiên khiếu nại tương ứng sau khi đăng nhập vào khu vực “Quản trị khiếu nại”. Toàn bộ nội dung phiên xử lý khiếu nại được lưu trong bảng đối thoại này và diễn ra theo một trình tự Logic như sau:
5.1. Đối chất và sơ đồ xác minh (sơ đồ bước 3):
iii. Ngoài ra, các bên được khuyến khích chủ động cung cấp thêm thông tin, chứng cứ và lý lẽ lên bảng đối thoại, phản biện thông tin từ phía bên kia (nếu cần) để giúp phiên xử lý khiếu nại diễn ra nhanh và chính xác hơn.
i.Phân tích và xác minh sự việc một cách độc lập dựa trên các nguồn tin được cung cấp và cố gắng dàn xếp sao cho hai bên có thể tự hòa giải (bước 3.3), khi đó quy trình được chuyển sang bước 4 (tự dàn xếp & giải quyết, xem khoản b của điều này).
c)Ngược lại nếu NL có lý do để tin rằng NB cố tình không thực hiện một cách nghiêm túc những thỏa thuận dàn xếp với NM, quy trình chuyển sang bước 5 (phán quyết và cưỡng chế, xem khoản c của điều này).
- Tình huống hàng không đến (INR): gửi lại hàng, hoặc hủy giao dịch (hoàn lại tiền)...
- Tình huống hàng khác biệt lớn so với mô tả (SNAD): gửi lại hàng đúng mô tả, hoặc hủy giao dịch (nhận lại hàng & trả lại tiền), hoặc NB hoàn lại một phần tiền để giảm giá cho NM...
Trong vòng 15 ngày kể từ khi có quyết định được nhận bảo hiểm hoặc không, NM có trách nhiệm phối hợp với NL để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về vụ việc để đưa NB ra giải quyết trước pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn các mức độ: gửi đơn tố cáo lên cơ quan công an điều tra, gửi đơn kiện ra tòa án dân sự… Phiên khiếu nại sau đó kết thúc để chuyển sang các thủ tục pháp lý, tài khoản của NB có thể không bao giờ được gỡ bỏ các biện pháp ngăn chặn.
Khiếu nại của NM phải thỏa mãn các điều kiện sau để có thể được NL xem xét bồi thường thiệt hại:
Một phiên khiếu nại giao dịch khi được xem xét bảo hiểm có thể được nhận một khoản bồi thường có giá trị bằng X – Y – Z nhưng không vượt quá W cho mỗi vụ, trong đó:
Bảng dưới đây định hướng tư duy và ra phán quyết của NL sau khi đã ra kết luận về phiên khiếu nại:
STT |
Kết luận vụ việc |
Hướng ra phán quyết |
I. Nhóm nguyên nhân liên quan đến vận chuyển hàng hóa |
||
1 |
Giao hàng trực tiếp, không thông qua đơn vị vận chuyển trung gian chuyên
nghiệp. |
Phán quyết bất lợi cho NM: NL không tiếp nhận khiếu nại. |
2 |
Hàng nhận được không đúng mô tả, NM không nhận & đã
trả lại hàng. |
Phán quyết có lợi cho NM: NB phải chịu trách nhiệm. |
3 |
Hàng nhận được không đúng mô tả, nhưng chính NM hay người thân hoặc bạn bè ở cùng địa chỉ đã ký nhận hàng. |
NL sẽ xác minh dựa trên các chứng cứ của hai bên cung cấp trước khi đưa ra phán quyết cuối cùng. Tuy nhiên khuyến cáo NM lường trước & tránh không lâm vào tình trạng này. |
4 |
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa bị hỏng hóc hoặc mất mát. |
Phán quyết có lợi cho NM: NB phải làm việc với đơn vị vận chuyển để giải quyết hậu quả đồng thời thông báo lại với NM để gia hạn thời gian chuyển hàng. |
5 |
Hàng không đến do sai địa chỉ, tùy từng trường hợp mà NM hoặc NB phải chịu chi phí chuyển hàng lại. |
- Nếu do NB chuyển sai địa chỉ thì NB chịu. |
II. Nhóm nguyên nhân liên quan đến thời hạn giao hàng |
||
1 |
Nếu sau 3 ngày mà NB không đăng nhập vào NL để xác nhận giao hàng. |
Phán quyết có lợi cho NM: NM có thể yêu cầu hủy GD & hoàn lại tiền. |
2 |
Nếu NM đã yêu cầu hủy GD & hoàn lại tiền trước khi NB xác nhận giao hàng. |
Phán quyết có lợi cho NM: GD xem như bị hủy, NB dừng chuyển hàng & NM nhận lại tiền. |
3 |
Nếu NB biết NM đã yêu cầu hủy GD & hoàn lại tiền rồi mà vẫn gửi hàng (thời gian trên vận đơn muộn hơn thời gian yêu cầu của NM được hệ thống ghi nhận) |
Phán quyết có lợi cho NM: NM có quyền từ chối không nhận hàng, NB phải hủy GD & hoàn lại tiền cho NM. |
4 |
Nếu NB đã gửi hàng trước khi nhận được yêu cầu hủy GD & hoàn lại tiền nhưng chưa báo cho NM biết (thời gian trên vận đơn sớm hơn thời gian yêu cầu của NM được hệ thống ghi nhận) |
Phán quyết bất lợi cho NM: NM phải nhận hàng & không được hoàn lại tiền, NL đóng phiên khiếu nại. |
5 |
NM thay đổi quyết định không muốn mua hàng nữa nên từ chối nhận hàng. |
Phán quyết bất lợi cho NM: NB có quyền không đồng ý, nếu NL xác minh đúng sẽ đóng phiên khiếu nại. |
III. Nhóm nguyên nhân liên quan đến chất lượng hàng hóa |
||
1 |
Hàng hóa khác biệt lớn so với mô tả (SNAD). |
Phán quyết có lợi cho NM: NM có quyền từ chối không nhân hàng, NB phải khắc phục hậu quả. |
2 |
Hàng lỗi hoặc thiếu số lượng. |
Phán quyết có lợi cho NM: NB phải hủy GD (nhận lại hàng & trả lại tiền), giảm giá hoặc đổi hàng… tùy theo yêu cầu của NM. |
3 |
Nếu khuyết điểm, sai sót của hàng hóa không chính xác như NM mô tả. |
Phán quyết bất lợi cho NM: NL xử thắng cho NB rồi đóng KN. |
4 |
Nếu hàng hóa mà NM nhận được đúng như mô tả nhưng không muốn mua nữa hoặc cảm thấy không như kỳ vọng. |
Phán quyết bất lợi cho NM: NL xử thắng cho NB rồi đóng KN. |
5 |
Nếu hàng hóa đã qua sử dụng có một vài lỗi nhỏ mà NB đã nêu rõ & thỏa thuận với NM. |
Phán quyết bất lợi cho NM: NL xử thắng cho NB rồi đóng KN. |
6 |
Tranh chấp giữa NM & NB xảy ra vì hai bên không thỏa thuận được vấn đề về chất lượng qui cách mẫu mã. NM yêu cầu hoàn lại nhưng NB không chấp nhận vì lý do của NM không chính đáng. |
NL sẽ xác minh dựa trên các chứng cứ của hai bên cung cấp trước khi đưa ra phán quyết cuối cùng. |
IV. Nhóm nguyên nhân liên quan đến đổi/ trả hàng |
||
1 |
Chính sách bán hàng của NB cho phép NM đổi/ trả lại hàng nhưng sau đó cố tình không thực hiện nghiêm túc. |
Ngân Lượng thụ lý khiếu nại, điều tra xác minh các giấy tờ Người mua gửi; đồng thời liên hệ với Người bán để xác minh vụ việc. Ngân lượng đứng ra phân xử sẽ yêu cầu Người bán phải thực hiện nghĩa vụ và hoàn tiền lại cho Người mua. |
2 |
Chính sách bán hàng của NB cho phép NM đổi/trả lại hàng nhưng chưa nói rõ phí vận chuyển do bên nào chịu. |
Thì theo quy định người bán sẽ phải chịu phí vận chuyển |
3 |
NB thỏa thuận dàn xếp cho NM đổi/trả hàng nhưng vẫn có tranh chấp về phí vận chuyển. |
- Nếu lỗi do NB thì phí vận chuyển sẽ do NB chịu. |
Phụ lục 2: Hàng hóa sai khác lớn so với mô tả
Khái niệm hàng hóa khác biệt lớn so với mô tả (SNAD) trong quy định này được định nghĩa một cách minh họa mà chưa hoàn toàn thấu đáo như sau:
Khi NB bỏ sót hoặc cung cấp sai thông tin khi mô tả chi tiết về hàng hóa gây ảnh hưởng đến giá trị hoặc khả năng sử dụng của chúng, bao gồm nhưng không giới hạn các ví dụ minh họa sau đây:
Nếu NB đã đề cập một cách hợp lý về những hạn chế của sản phẩm trong mô tả khi đăng bán, hoặc NM chỉ đơn thuần có cảm giác không được như ý hoặc thất vọng về sản phẩm sau khi đã xem hàng nên muốn thay đổi ý định, hoặc NM hiểu sai ý của NB v.v… bao gồm nhưng không giới hạn các ví dụ minh họa sau đây:
NL khuyến khích NM và NB liên lạc trực tiếp với nhau trước và sau mỗi giao dịch để tránh xảy ra SNAD và tự giải quyết một cách hợp tình hợp lý nếu xảy ra sự cố; với những trường hợp gây tranh cãi, NL giữ quyền quyết định cuối cùng về việc sản phẩm đó có bị coi là SNAD hay không.